Core i5-750 là sản phẩm đầu tiên của dòng CPU Intel mới nhất có tên
mã Lynnfield, được coi là phiên bản phổ thông của thế hệ Intel Core i7.
Nó cũng được chế tạo trên công nghệ 45nm, có 4 nhân và 8MB L3 cache
(dạng SmartCache dùng chung cho tất cả các nhân). Nhưng nó dùng socket
hoàn toàn mới LGA1156 (thay vì LGA1366 của Core i7-900 Series). Bạn sẽ
phải ngạc nhiên trước tốc độ đưa ra socket CPU mới quá nhanh của Intel.
Socket LGA775 được xài từ năm 2004. Mãi tới tháng 11-2008, với Core i7,
Intel mới tung ra Socket LGA1366, và 10 tháng sau có thêm LGA1156.
Tuy có đóng gói nhỏ hơn Core i7-900 Series và bằng Core 2, nhưng các CPU Lynnfield có kích thước die tới 296mm
2 và có 774 triệu transistor (trong khi Core i7-900 Series có die 263 mm
2với 731 triệu transistor). Bạn thấy đó, các điểm tiếp xúc của Core i5
nhỏ hơn Core 2 vì gần như cùng một mặt bằng nhưng phải chứa tới 1156
điểm thay vì chỉ có 775 điểm của Socket LGA775. Sở dĩ dòng vi xử lý
Lynnfield có die và số transistor nhiều hơn Core i7-900 Series vì nó đã
được Intel tích hợp vào nhân xử lý cả bộ điều khiển giao tiếp đồ họa
PCI Express mà trước đây nằm trên một con chip của bộ chipset.
Mặc dù cũng thuộc gia đình Nehalem như Core i7-900 Series, nhưng
Core i5-750 có những thay đổi về kiến trúc, theo hướng giảm bớt cho phù
hợp với đối tượng người dùng mà nó nhắm tới cũng như với mức giá thành
của dòng entry-level. Tuy vẫn ứng dụng công nghệ kết nối nội bộ mới
chip-to-chip như Core i7 để thay thế hệ thống FSB giờ đã chậm chạp của
các thế hệ CPU trước đây, nhưng nó không dùng hệ thống Intel QuickPath
Interconnect (QPI) tốc độ cao mà được trang bị giao diện Direct Media
Interface (DMI) chậm gần một nửa. Core i5-750 cũng bị cắt đi tính năng
hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng Hyper-Threading (HT) mới được phục hồi
ở Core i7.
Tuy cũng được tích hợp bộ điều khiển bộ nhớ vào ngay trong chip vi
xử lý như Core i7, nhưng thay vì hỗ trợ 3 kênh bộ nhớ (triple-channel),
nó chỉ hỗ trợ 2 kênh bộ nhớ (dual-channel).
Có một sự cải tiến đặc biệt, bên cạnh kênh nối trực tiếp với bộ nhớ
đã được tích hợp vào ngay nhân vi xử lý ở Core i7-900 Series (thay vì
nằm ở bộ chipset như trước), dòng vi xử lý Lynnfield còn được tích hợp
kênh riêng để làm việc thẳng với các card đồ họa giao tiếp PCI Express
2.0. Kênh này có thể hoạt động một mình với 16 làn và băng thông 16GB/s
(với cấu hình 1 card đồ họa x16), hay tách làm 2 đường 8 làn và băng
thông 8GB/s (khi gắn 2 card đồ họa theo công nghệ SLI và CrossFire).
Điều nổi bật là Core i5 sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao tính trên
chi phí. Nó cũng hỗ trợ tính năng tự động overclock Turbo Boost như
Core i7, nhưng thay vì chỉ cho phép tăng hệ số (multiplier) thêm tối đa
2 cấp như ở Core i7-900 Series, Core i5-750 hỗ trợ tăng tới 4 cấp. Cụ
thể là với tốc độ danh định 2,66GHz, Core i5-750 có hệ số 20x, nhưng có
thể thiết đặt lên mức 24x để chạy với tốc độ 3,2GHz (tùy theo công suất
nguồn và hệ thống tản nhiệt). Core i5 có công suất tiêu thụ điện năng
TDP chỉ 95W so với 130W của Core i7-900 Series.
Intel công bố rằng Core i5-750 (2,66GHz) chạy nhanh hơn Core 2 Quad Q9400 (2,66GHz) tới 20%.
* Cũng trong dịp này, Intel đã đưa ra hai sản phẩm Core i7 mới thuộc
800-Series với tên mã Lynnfield là Core i7-870 (2,93GHz) và Core i7-860
(2,8GHz). Chúng cũng có kiến trúc và các đặc tính kỹ thuật như Core
i5-750 nhưng có hỗ trợ công nghệ HT. Cả 2 CPU Core i7-800 Series này
đều có Socket LGA1156 và chạy trên nền tảng chipset Intel P55.
Model | Cores | Threads | Base core clock speed | L3 cache size | Uncore speed | TDP | Price |
Core i5-750 | 4 | 4 | 2.66 GHz | 8MB | 2.13 GHz | 95W | $196 |
Core i7-860 | 4 | 8 | 2.8 GHz | 8MB | 2.4 GHz | 95W | $284 |
Core i7-870 | 4 | 8 | 2.93 GHz | 8MB | 2.4 GHz | 95W | $562 |
(Giá đơn vị của các vi xử lý này tính theo đơn hàng 1.000 sản phẩm) DIGITestLAB THỬ NGHIỆM
CPU INTEL CORE i5-750
DigiTestLAB của Siêu Thị Số đã tiến hành chạy thử bộ vi xử lý Intel Core i5-750 do Intel Việt Nam cung cấp.
+ HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM:- Mainboard: Gigabyte P55-UD6.
(
CPU đối chứng: Intel Core i7 920 (Quad Core 2,66GHz; QPI 4,8GT/s; L3 cache 8MB; 45nm; Socket LGA1366)
và Intel Core i7 Extreme Edition 965 (Quad Core 3,2Hz; QPI 6,4GT/s; L3 cache 8MB; 45nm; Socket LGA1366)
. Mainboard: Gigabyte EX58-UD3R).
-
RAM: Bộ nhớ Kingmax DDR3-1333 4GB (2GB x 2), chế độ Dual-Channel.
-
HDD: Ổ đĩa cứng Western Digital 250GB SATA-II, tốc độ quay 7200RPM, bộ nhớ đệm 8MB.
-
Graphics: Card tăng tốc đồ họa MSI GeForce 9600 GT, PCI-Express, 1024MB GDDR3 256-bit.
-
Hệ điều hành: Windows Vista Ultimate SP2 64-bit, DirectX 10.
- Bộ tản nhiệt CPU: CoolerMaster.
+ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM:
| INTEL CORE I5 750 | INTEL CORE I7 EXTREME 965 | INTEL CORE I7 QUAD 920 |
BENCHMARK HỆ THỐNG: |
|
|
|
PCMark Vantage Professional ver. 1.0.1.1 |
|
|
|
Điểm chung | 5436 | 5598 | 5266 |
Memories | 4772 | 4988 | 4706 |
TV and Movies | 4544 | 4521 | 4510 |
Gaming | 7746 | 7477 | 7356 |
Music | 4224 | 4544 | 4328 |
Communicatons | 4737 | 5772 | 4948 |
Productivity | 5115 | 5671 | 5103 |
HDD | 3255 | 3317 | 3277 |
3DMark Vantage Professional build 1.0.2.1 (card đồ họa) |
|
|
|
3DMark Score | P5601 | P5629 | P5610 |
GPU Score | 4413 | 4449 | 4430 |
CPU Score | 29074 | 27558 | 27940 |
SiSoftware Sandra Pro Business SP4 2009.9.15.124 |
|
|
|
Processor Arithmetic (cao tốt) |
|
|
|
Aggregate Arithmetic Perfomance | 42,88GOPS | 44,26GOPS | 42,36GOPS |
Dhrystone ALU | 57,50GIPS | 47,20GIPS | 45,76GIPS |
Whetstone iSSE3 | 28,25GFLOPS | 41,33GFLOPS | 39,00GFLOPS |
Multi-Core Efficiency |
|
|
|
Inter-Core Bandwidth (cao tốt) | 13,68GB/s | 34,20GB/s | 31,32GB/s |
Inter-Core Latency (thấp tốt) | 56ns | 15ns | 18ns |
EVEREST Ultimate Edition 5.00 Build 1650 |
|
|
|
MEMORY |
|
|
|
Memory Read (cao tốt) | 15082MB/s | 14086MB/s | 11681MB/s |
Memory Write (cao tốt) | 12633MB/s | 12011MB/s | 9631MB/s |
Memory Copy (cao tốt) | 16034MB/s | 15613MB/s | 12720MB/s |
Memory Latency (thấp tốt) | 54,4ns | 48,4ns | 58,9ns |
HDD |
|
|
|
Random Read (cao tốt) | 63,0MB/s | 69,2MB/s | 50,1MB/s |
Buffered Read (cao tốt) | 170,7MB/s | 187,4MB/s | 185,2MB/s |
Average Read Acess (thấp tốt) | 17,48ms | 17,35ms | 17,06ms |
THỰC HIÊN TÁC VỤ |
|
|
|
WinZip Pro 12.1.8519: Nén file data 140MB | 1ph00gi82 | 56gi79 | 1ph04gi88 |
DVDx 2.5.1: Convert file vob 232MB thành DivX (avi) dùng Lame MP3 3.97b2 và DivX 6.8.4 Codec | 0ph49 | 0ph46gi | 0ph52gi |
Easy CD-DA Extractror 12.0.1 (build 1): Convert file wav 45MB thành MP3 (128 Kbps) | 7gi00 | 6gi00 | 7gi00 |
Bạn có thể tham khảo thêm bài trên PC World USA ngày 8-9-2009i:
Giải thích các vi xử lý Core i7 và Core i5 mới của IntelHai CPU Intel Core i7 mới là 860 và 870 là CPU hạng mid-end so với
dòng hi-end Core i7-900 Series ra đời trước đó. Trong khi đó, thế hệ
CPU mới Intel Core i5 với sản phẩm đầu tiên Core i5-750 (2,66GHz) lại
thuộc dòng entry-level.
Dòng Core i7-900 Series, tên mã Bloomfield, hiện nay có các sản
phẩm: Core i7-975 (3,33GHz); Core i7-950 (3,06GHz) và Core i7-920
(2,66GHz). Intel mới cho xen vào giữa hai CPU Core i7-950 và Core
i7-920 hai con CPU mới, có tên mã Lynnfield, là Core i7-870 (2,93GHz)
và Core i7-860 (2,8GHz).
HTML clipboard
|
|
|
| Intel Core i5-750 | Intel Core i7-860 | Intel Core i7-870 | Intel Core i7-920 |
Clock Speed (Ghz) | 2.66 | 2.80 | 2.93 | 2.66 |
Max Turbo Frequency (GHz) | 3.20 | 3.46 | 3.60 | 2.80 |
Cache | 8MB |
Memory Speed Support | DDR3-1333MHz |
Memory Channels | Dual | Triple |
Integrated PCI-E | Yes (1×16 or 2× | No (2×16 or 4× |
TDP | 95W | 130W |
Die Size | 296mm2 | 263mm2 |
Transistor Count | 774M | 731M |
Data Transfer Interface | DMI | QPI |
Hyper Treading | No | Yes |
Code Name | Lynnfield | Bloomfield |
Processor Generation | New Intel Core Microarchitecture (Nehalem) 45nm
|
Những khác biệt về công nghệIntel đã có một bước nhảy lớn về thiết kế khi đưa ra Intel Core
i7-900 Series hồi tháng 11-2008. Vi kiến trúc mới này gồm một bộ điều
khiển bộ nhớ 3 kênh (triple-channel) mới được tích hợp ngay trên chip
vi xử lý, một hệ thống QuickPath Interconnect (QPI) để thay thế (chính
xác là cải thiện) kiến trúc front-side bus (FSB) cũ, và quay trở lại
công nghệ siêu phân luồng (Hyper-Threading, HT) biến 4 nhân xử lý vật
lý thành 8 nhân xử lý ảo nhằm gia tăng sức mạnh của hệ thống. CPU Core
i7-900 Series dựa trên bộ chipset mới Intel X58 với Socket LGA1366.
Cả 2 CPU Intel Core i7-800 Series và Core i5 đều chạy trên bộ chipset mới Intel P55 với Socket LGA1156.
Mặc dù cũng thuộc gia đình vi kiến trúc Nehalem, nhưng cả ba CPU mới
này có một số thay đổi theo hướng giảm bớt sức mạnh để phù hợp với đối
tượng người dùng (và dĩ nhiên là giá thành) mà chúng nhắm tới. Thay vì
ứng dụng công nghệ QuickPath Interconnect và có bộ điều khiển bộ nhớ 3
kênh như Core i7-900 Series, chúng được trang bị giao diện Direct Media
Interface (DMI) và bộ điều khiển bộ nhớ 2 kênh (dual-channel).
Các CPU Lynnfield còn được tích hợp một bộ điều khiển đồ họa PCI
Express có khả năng hoặc truyền 16 làn băng thông tới một card đồ họa
PCI Express 2.0 x16 đầy đủ hoặc chia kết nối này thành 2 làn x8 cho cấu
hình SLI hay CrossFire (gắn 2 card đồ họa). Đây là một sự cắt giảm từ
cấu hình đầy đủ 32 làn (cho cấu hình dual-16x hay quad-8x) của chipset
X58; nhưng việc giảm băng thông này sẽ không gây ảnh hưởng gì đến cấu
hình 1 card đồ họa.
Turbo Boost: tự động OverclockCác CPU Core i7-800 Series và Core i5-750 vẫn hỗ trợ chức năng tự
động overclock, gọi là Turbo Boost, như dòng Core i7-900 Series. Nhưng,
chức năng này đã được mở rộng hơn. Các CPU Core i7-900 Series chỉ cho
phép nâng hệ số nhân (multiplier) lên tới đa 2 cấp theo yêu cầu của hệ
thống (thí dụ, CPU 3,33GHz, có thể tự động nâng lên tới 3,6GHz tùy
thuộc vào số lượng nhân đang được sử dụng). Các CPU dòng Lynnfield có
khả năng overclock lên tới 5 cấp đối với Core i7-800 Series (CPU
2,93GHz có thể chạy tới 3,6GHz) và tới 4 cấp đối với Core i5-750
(2,66GHz thành 3,2GHz).
Model | Base core clock speed | Peak Turbo Boost speed |
4 active cores | 3 active cores | 2 active cores | 1 active core |
Core i5-750 | 2.66 GHz | 2.8 GHz | 2.8 GHz | 3.2 GHz | 3.2 GHz |
Core i7-860 | 2.8 GHz | 2.93 GHz | 2.93 GHz | 3.33 GHz | 3.46 GHz |
Core i7-870 | 2.93 GHz | 3.2 GHz | 3.2 GHz | 3.46 GHz | 3.6 GHz |
Sức mạnhCả hai CPU Core i7-800 Series mới này đều hỗ trợ công nghệ HT giống
như của Core i7-900 Series, nghĩa là mỗi vi xử lý vật lý có 2 luồng.
Trong khi đó, Core i5-750 thì không hỗ trợ HT, mỗi vi xử lý vật lý chỉ
có 1 luồng.
Theo PC World USA (8-9-2009)MỘT SỐ HÌNH ẢNH CPU i5-750 VÀ SOCKET LGA1156 TRÊN MAINBOARD GIGABYTE P55-UD6
TESTER@PHP thực hiện